Phật
hoason December 5th, 2007
佛者,佛陀之省稱。是覺悟自心,救 度衆生,達到圓满者之德號。如中国之尊稱孔子為聖人一樣,有歷史,有事實。而其智蕙能力尤大,所以尊稱為佛。
佛之智慧,是專為破除貪,瞋遲,慢等煩腦。佛之能力,確能使一切衆生,離一切苦,得究竟樂,故吾人當立志學佛。
Phật giả, phật đà chi tỉnh xưng. Thị giác ngộ tự tâm, cứu độ chúng sinh, đạt đáo viên mãn giả chi đức hiệu. Như trung quốc chi tôn xưng khổng tử vi thánh nhân nhất dạng, hữu lịch sử, hữu sự thực. Nhi kì trí huệ năng lực vưu đại, sở dĩ tôn xưng vi phật.
Phật chi trí tuệ, thị chuyên vi phá trừ tham,sân si, mạn đẳng phiền não. Phật chi năng lực, xác năng sử nhất thiết chúng sinh, li nhất thiết khổ, đắc cứu cánh lạc, cố ngô nhân đương lập chí học phật .
Sơ đẳng Phật học giáo khoa thư
Tác giả-Tác phẩm
Bài nầy là bài đầu tiên trong sách Sơ đẳng Phật học giáo khoa thư do Thiện Nhân (Trung Quốc) biên soạn, là một quyển sách được soạn bằng chữ Hán cho những người bước đầu học Phật, với lời văn và câu chữ dễ hiểu; hiện tại nước Việt Nam có bản dịch của Tỳ kheo Thích Hành Trụ (1904-1984). Trên đây là bài đầu tiên trong quyển 1.
Từ Ngữ:
– Tỉnh xưng 省稱: gọi tắt
– Giác ngộ 覺悟 [juéwù]: tỉnh thức, giác ngộ
– Tự tâm 自心: cái tâm của mình, tự tâm
– Cứu độ 救 度 [[jiùdù]]: cứu và giúp cho vượt qua bể khổ
– Chúng sinh 衆生 : các loài có sự sống và có cảm giác
– Viên mãn 圓满: trọn đầy, đầy đủ
– Đức hiệu 德號: danh hiệu tốt đẹp
– Tôn xưng 尊稱 [zūnchēng]: gọi một cách kính trọng
– Trí huệ 智蕙: sự sáng suốt, trí sáng, cũng đọc là “trí tuệ”; có hai loại trí: trí hiểu biết và trí xuất thế, đống nghĩa với bát nhã
– Phá trừ 破除 [pòchú]: trừ bỏ, phá bỏ
– Tham, sân, si, mạn 貪,瞋,遲,慢: tham lam, giận giữ, si mê, và kiêu ngạo
– Phiền não 煩腦: buồn phiền, phiền não (đặc tính của tâm thức sinh ra các pháp bất thiện, làm con người bị vướng mãi trong luân hồi)
– Nhất thiết 一切 [yīqiè]: tất cả, mọi
– Cứu cánh 究竟 [jiūjìng]: kết quả hoặc mục đích sau cùng muốn đạt tới
– Ngô nhân 吾人 [wúrén]: chúng ta
– Học phật 學佛 : nghiên cứu phật pháp
Ngữ Pháp:
如。。。一樣 (như … nhất dạng): y như… (dùng trong kết cấu so sánh, thông dụng trong văn bạch thoại)
尤[yóu](vưu): càng…hơn: 尤大 (Vưu đại)
專(S专) [zhuān]: chuyên, riêng để, chỉ (phó từ)
等[děng] (đẳng): các thứ, những người (như) (thuộc trợ từ dùng trong một đoạn liệt kê)
DỊCH NGHĨA:
Phật, tiếng kêu tắt của hai chữ “Phật đà” tức là đưc hiệu của bậc đã Giác ngộ nơi tự tâm và cứu độ mọi loài đạt đến quả viên mãn.
Cùng một cách như dân tộc Trung Hoa tôn xưng đức Khổng Tử là một bực thánh nhân, có lịch sử, có sự thật. Song trí huệ và năng lực của Phật thì lớn hơn, cho nên chúng ta tôn xưng là Phật.
Trí huệ của Phật, mục đích phá trừ bao nhiêu phiền não: tham, sân, si, và mạn v.v…
Năng lực của Phật quyết làmcho tất cả mọi loài, xa lìa tất cả khổ, hoàn toàn an hưởng những sự vui, vì lẽ ấy chúng ta cần phải lập chí học Phật.
Thích Hành Trụ dịch
- Phật thư
- Comments(0)